MUA BÁN SIM GỌI
Xin chào mừng bạn đến với trung tâm sim số đẹp SimSoDep.Info
SIM THEO MẠNG
SIM THEO NHÓM
SIM THEO GIÁ
SIM CẦN BÁN
Tên bạn:
Số cần bán:
Giá bán:
SĐT liên hê:
Tỉnh thành
Đổi sang khung lớn
Mạng xã hội
 
Like simsodep.info
 
 

TIN MỚI
SIM BÁN LÔ
Đang cập nhật
THỐNG KÊ SIM
Viettel: 19
Vinaphone: 103
Mobifone: 81
Gmobile: 157
Vietnammobile: 1
Số cố định: 5
Máy bàn: 5
Tổng số sim: 371
THỐNG KÊ TRUY CẬP
Đang online: 21
Hôm nay: 40
Hôm qua: 23
Tuần này: 613
Tuần trước: 195
Tháng này: 315,145
Tháng trước: 330,253
Tất cả: 3,923,367
QUẢNG CÁO
Xem phong thủy

Hướng dẫn mua sim

TÌM KIẾM SIM
Giá từ: Giá đến:
Sim không có số:
CHỌN SIM THEO ĐẦU SỐ ĐẸP
Giới thiệu

4/9/2012 9:39:52 PM

www.simsodep.info - www.muabansim.info
0836.456.789 - 024.386.88888 - 056789.2222

* Có thể nói số ÐTDÐ là người bạn đồng hành luôn gắn bó với sự trưởng thành, thăng tiến và thành đạt trong suốt quãng đời của Bạn.

* Mua được Sim Số Đẹp - Sim Số Dễ Nhớ mà Bạn thích... Bạn sẽ cảm thấy rất hạnh phúc khi Bạn có được nó, Bạn sẽ thấy rất hưng phấn trong công việc, tự tin hơn, năng động hơn trong giao tiếp và do đó mà dễ đi đến thành công hơn.

* Sim Số Đẹp - Sim Số Dễ Nhớ... sẽ làm cho Công ty của Bạn luôn nổi bật giữa mọi trang báo quảng cáo.

* Dùng số ÐTDÐ càng Dễ Nhớ sẽ càng thu hút sự chú ý và tạo ấn tượng nhớ lâu... góp phần làm cho công việc kinh doanh, quảng cáo của Bạn càng có hiệu quả.

* Dùng Sim Số Đẹp - Sim Số Dễ Nhớ hay Sim Số có ý nghĩa... ít ra cũng phân biệt được Bạn là ai?... là Đại Gia, Doanh Nhân, VIP hay là giới Sành Điệu?...

* Sim Số Đẹp - Sim Số Dễ Nhớ... càng xài càng có giá trị, nếu muốn sang nhượng lại cho người khác cũng không bao giờ bị thiệt thòi.

* Dùng Sim Số Đẹp - Sim Số Dễ Nhớ... sẽ mang đến cho Bạn một cảm giác có giá trị lâu dài, số càng đẹp càng có giá trị... còn dùng máy điện thoại di động đẹp, loại đời mới hay loại đắt tiền... thì chỉ là nhất thời, có giá trị ngắn hạn, nhanh chóng mất giá và mau lỗi thời.

* Đối với máy ÐTDÐ, bạn có thể liên tục đổi máy đời mới, thay đổi thời trang hay loại đắt tiền... nhưng mỗi số ÐTDÐ toàn quốc chỉ có 1 và chỉ 1 mà thôi và khi đã xài rồi thì rất khó thay đổi, bao nhiêu bạn thân, người quen hay khách hàng đều chỉ biết liên lạc với Bạn qua số đó. Chơi Sim Số Đẹp là một nghệ thuật và chơi SIM có 3 cách phân chia để có thể nhận biết thế nào là một Sim Số Đẹp:
Dễ nhớ: Người đơn giản thì thích số dễ đọc, dễ nhớ, ví như những số liền kề giống hệt nhau 222, 333 ... hoặc theo thứ tự dãy số tiến tự nhiên 0123, 1234...
Theo cá nhân: Với người lãng mạn thì sim số của mình có đủ ngày tháng năm sinh của mình, của người yêu, hay của con cái, vợ chồng ... hoặc là ngày gắn với kỷ niệm, mốc lịch sử quan trọng nào đó trong cuộc sống, như thế là số đẹp. Còn giới kinh doanh thì thích số sim trùng với số xe ôtô, số tài khoản, số nhà...
Theo tâm linh: Người Trung Quốc họ quan niệm Số 1 Nhất, độc; 2 Dễ; 3 Tài, Thần; 4 Tử; 5 Phúc; 6 Lộc, lộ; 7 Thất, Thần; 8 Phát; 9 Cửu, Mãi. Các kiểu số đẹp: Ðể xác định được bộ SIM nào là số đẹp việc đầu tiên là phải xác định được các số đẹp trung tâm. Ðó là: 6-lộc, 8-phát, 9-mãi và các số phụ trợ gồm: 1-nhất, 2- dễ, 3&7-thần. Từ đó việc xác định các bộ số chỉ cần cãn cứ vào việc phân loại kép, tiến, lùi, gánh...
1. Số gánh đơn: Chỉ đơn giản là trong dãy số có ba số cuối tạo thành kiểu biểu trưng aba. VD: 098 xxxx 989
2. Số gánh kép bằng: Trong bộ năm số cuối có 2 số giống nhau và có giá trị bằng nhau đối xứng qua một số có dạng ab-c-ab. VD: 098 xxx 68.1.68
3. Số gánh kép tiến: Trong bộ năm số cuối có hai số giống nhau nhưng có giá trị tăng dần đối xứng qua một số có dạng ab-c-ba (Điều kiện ab < ba). VD: 68.1.86
4. Số gánh kép lùi: Ngược lại với số gánh kép tiến. VD: 86.1.68
5. Lặp gánh: Là trường hợp bộ gánh được lặp lại lớn hõn một lần đối với trường hợp gánh đơn có dạng aba aba. VD: 686.686
6. Số gánh tam: Bộ bảy số cuối có 3 số giống nhau đối xứng qua một số và cũng gồm gánh tiến và gánh lùi có dạng abc d abc. VD: 789.6.789
7. Số gánh tứ: Thường rất hiếm và có dạng abcd e abcd, đồng thời cũng được chia thành gánh tiến và gánh lùi. VD: 0.9876.5.9876, 0.9876.5.6789
8. Kép lặp tiến: 7799, 6688
9. Kép lặp lùi: 8866
10. Tài lộc: Bộ 96
11. Thần tài: Bộ 39, 79, 78
12. Lộc phát: Bộ 68
13. Phúc tài lộc: 596
14. Phát tài: Bộ 89
15. Phát lộc: 86
16. Lộc tài: Bộ 69

Chú ý: Trong các cách phân loại số đẹp trên theo tâm linh thì sự kết hợp với các số 1,2 tạo nên những bộ số có giá trị hơn nhiều trong quan niệm. Chẳng hạn như:
- 168: Nhất lộc phát
- 196: Nhất tài lộc
- 289: Dễ phát tài
- 286: Dễ phát lộc
- 166.188: Nhất lộc lộc nhất phát phát
- 1618: Nhất lộc nhất phát
- 2628: Dễ lộc dễ phát
Nếu các bộ số trên mà tạo thành sự lặp (Lặp càng nhiều thì càng giá trị) hay gánh chẳng hạn: - 168.168 - 6868, 68.68.68 - 386.386 - 368.1.368


Ngoài ra còn có bộ số quý:
1. Số tiến: Lớn dần về cuối cùng có thể là dãy số tự nhiên liên tiếp hoặc dãy số chẵn, lẻ. Dãy số tiến càng dài thì giá trị càng lớn. VD: 090 3456789, 090 xx02468
2. Số lùi: Ngược lại với số tiến.
3. Tam hoa: Có 3 số cuối cùng giống nhau nhưng chỉ có giá trị nhất với các số có kiểu: Tam phúc 555, Tam tài 999, Tam lộc 666, Tam phát 888
4. Tứ quý: Có bốn số cuối giống nhau và các bộ số 5, 6, 8, 9 là có giá trị lớn
5. Ngũ phúc: Có 5 số cuối giống nhau và cũng có giá trị đối với các bộ số 5, 6, 8, 9
6. Lục thọ: Có 6 số cuối giống nhau và trong bộ 5,6,8,9 thì bộ 666.666 là giá trị, bộ lục tài 999.999, lục phát 888.888 cũng vô cùng giá trị.


Ngoài ra còn có thể phân chia theo thuyết bát quái để có thể có sim Hoàng tài, sim Ðại cát, sim Nạp phúc, sim Thiên khố, sim Thiên Cách...

Theo Thuật số Phương Đông, vạn vật tồn tại và phát triển chi phối bởi quy luật Âm Dương và Ngũ Hành. Quy luật Âm Dương chúng ta tạm hiểu đó là sự tương hỗ và tồn tại của nguồn năng lượng hình thành nên thể chất và lý tính của mọi vật. Ngũ Hành là quy luật ức chế và kích thích sự vật vận động và phát triển. Các con số đứng riêng rẽ hình thành nên những ý nghĩa khác nhau bao hàm sự tốt xấu, may mắn hay tai hoạ. Khi kết hợp với nhau nó cũng mang một ý nghĩa khác bao hàm sự tốt xấu nhưng lúc này ý nghĩa của từng con số không còn cứng nhắc mà mang sắc thái bổ trợ , tác dụng lẫn nhau hình thành nên tính chất tốt xấu cho cả dãy số.

Ví dụ: Số 1 tượng là sao Nhất Bạch thuộc hành Thuỷ, theo Hậu Thiên bát Quái thì tượng của nó tượng trưng cho quẻ Khảm chủ về công danh nghề nghiệp, tượng trưng cho trí tuệ, sự nhất quán, sự phát triển và danh tiếng. Số 8 theo Hậu Thiên bát Quái thì tượng của nó là sao Bát Bạch thuộc hành Thổ, tượng trưng cho quẻ Cấn chủ về kiến thức, sự thông minh, tiền bạc và lợi ích do sự ổn định mang lại. Ở vận này thì 2 số này đều vượng khí tức là tốt lành bởi hàm chứa những năng lượng vận động tích cực.

Khi xét riêng rẽ phải căn cứ vào ý nghĩa hậu Thiên của từng con số, đó chính là chín sao của Huyền Không Đại quái. Khi kết hợp lại thì có thể là 18 hoặc 81 ta sẽ đi vào phân tích xem hai số trên ý nghĩa thế nào :
- Số 81: số 8 kết hợp với số 1 đi sau tượng trưng cho sự vận động thuận lý (tiến), như vậy hàm chứa sự tốt lành. Chia số trên thành hai nửa thì nửa trước là 8 , theo đồ hình Tiên Thiên Bát Quái tượng quẻ Khôn; nửa sau là 1 , theo đồ hình Tiên Thiên Bát Quái tượng quẻ Càn. Khôn ở trên càn ở dưới hai quẻ kết hợp với nhau thành quẻ kép Địa Thiên Thái (::: 泰) chỉ thời vận hanh thông, vạn vật được khai mở phát triển, phúc lành đang đến. Về Ngũ Hành đó là sự tương sinh bởi Khôn Thổ sinh cho Càn Kim. Bởi vậy số 81 là số rất tốt lành về mọi mặt. Người phương Đông luôn tôn thờ số này và trong khoa học hiện đại cũng chỉ ra đó là con số vũ trụ ứng với nhiều đại lượng đo đếm trong vũ trụ. Số này có 8 là số Âm, 1 là số Dương như vậy hàm nghĩa Âm Dương cân bằng, bởi vận vật chỉ phải triển khi ở thế Âm Dương cân bằng, nếu mất cân bằng thì sẽ có xu hướng tiêu cực.
- Số 18: Với luận lư tương tự như trên thì số này Càn 1 ở trên, Khôn 8 ở dưới nên tượng quẻ là Thiên Địa Bỉ (::: 否) chỉ thời vận đă suy vi, sự thịnh vượng nhường chỗ cho sự khó khăn suy thoái bởi theo triết lý Đông Phương, mọi vận là vô thường, vận động hết thịnh lại đến suy luôn luôn thay đổi.

- Trong 1 dãy số thì ngũ hành của dãy luôn được xem xét là ngũ hành chủ đạo chi phối dăy số đó bởi trong một dãy có thể tồn tại nhiều loại ngũ hành, chúng khắc chế lẫn nhau. Ngũ hành chủ đạo luôn là số cuối hoặc nếu có nhiều số cùng tồn tại thì lấy ngũ hành số đó làm chuẩn. Ví dụ 81 thuộc Thuỷ, 18 thuộc Thổ. Các nguyên lư xem xét cho một dăy số đẹp hay xấu : - Phải có nhiều số vượng khí như 1,8,9,0 bới các số này trong vận 8 là sinh khí, tiến khí, vượng khí sẽ đem lại nhiều may mắn tốt lành.
- Phải có sự tương sinh về ngũ hành tránh sự tương khắc, ví dụ 3388 là sự tương khắc vì 3 Bích Mộc khắc 8 Bạch Thổ. - Ngũ hành của dãy số phải tương sinh cho mệnh người sử dụng. Ví dụ số 0915349988 ngũ hành thuộc Thổ sinh trợ cho người mệnh Thổ, Kim
- Âm dương phải cân bằng nghĩa là phải có cả số Dương, số Âm (chẵn, lẻ) hoặc lư tưởng nhất là hai loại có số lượng bằng nhau.
- Ý nghĩa quẻ kép Bát Quái kết hợp lại phải tốt lành tránh những quẻ xấu như quẻ Thiên Địa Bĩ
- Các số vận hành nên theo chiều thuận lý, theo quan niệm thông thường ta gọi là số tiến, tránh số ngược. Trong vũ trụ nói chung và trái đất nói riêng, hai khí Âm Dương vận động hình thành nên vạn vật hay thế giới vật chất được hình thành nên từ hai khí Âm và Dương.

Người xưa phân chia một cách tương đối thế giới vật chất thành 5 loại vật chất biểu kiến, gọi là Ngũ Hành bao gồm : Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Học thuyết Ngũ Hành là một trong những học thuyết cơ bản nhất của nền văn hoá thần bí Trung Hoa. Học thuyết Ngũ Hành được sáng tạo và vận dụng thể hiện một cách đầy đủ nhất và rõ ràng nhất trong tác phẩm Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn. Một tác phẩm về Y Học Cổ Đại đă dùng học thuyết Ngũ Hành để vận dụng vào việc chữa bệnh. Tác phẩm này đă ra đời cách đây khoảng 3000 năm trước công nguyên. Như vậy, có thể nói học thuyết này được hình thành trước cả sự ra đời của Kinh Dịch. Nội dung cơ bản của Học thuyết Ngũ Hành là mối liên hệ biện chứng duy vật giữa các sự vật hiện tượng trong giới tự nhiên. Năm loại vật chất này vận động, chuyển hoá và tác động lẫn nhau h́nh thành nên thế giới tự nhiên, xă hội và tư duy. Ngũ Hành vừa có tác động thúc đẩy, vừa có tác động ức chế lẫn nhau hình thành nên một vũ trụ luôn luôn vận động theo h́nh xuáy trôn ốc giống như quan điểm vật chất luôn vận động trong triết học Mác-Lênin. Nó có ứng dụng rộng răi trên mọi lĩnh vực khoa học và đời sống. Đặc tính ngũ hành được khái quát như sau :
+ Mộc : Là cây cỏ, gỗ nói chung, có tính chất sinh sôi, dài thẳng. Khí của Mộc làm cho vạn vật được tươi tốt.
+ Hoả : Là lửa, ánh sáng, có tính chất nóng hướng lên trên. Khí của Hoả làm cho vạn vật sinh trưởng, dồi dào.
+ Thổ : Là đất đai, có tính chất nuôi lớn, hoá dục. Khí của Thổ làm cho vạn vật được đầy đủ hình thể.
+ Kim : Là kim loại, có tính chất yên tĩnh, thu tàng. Khí của Kim làm cho vạn vật kết quả.
+ Thuỷ : Là nước, có tính chất hàn lạnh hướng xuống. Làm cho vạn vật tĩnh lặng, bế tàng.

Ngũ Hành tuân theo những quy luận vận động nhất định, có hai quan hệ giữa các Hành, đó là quan hệ tương sinh và tương khắc, tiêu biểu cho quá trình thúc đẩy, chuyển hoá và ức chế lẫn nhau của vật chất.
+ Tương sinh có nghĩa là cùng bồi bổ, thúc đẩy, trợ giúp cho nhau : Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc. Ta có thể hiểu một cách đơn giản về quy luật Ngũ Hành tương sinh như sau : Cây cỏ khi bị đốt cháy sinh ra lửa, như vậy là Mộc sinh Hoả. Hoả khi bị đốt cháy sẽ biến thành tro, tro lại trở về thành đất. Như vậy là Hoả sinh Thổ. Đất đai nuôi dưỡng trong mình nó những quặng kim loại. Như vậy là Thổ sinh Kim. Kim loại khi bị nung chảy thì biến thành nước phản ảnh quy luật Kim sinh Thuỷ. Thuỷ là nước lại tưới nuôi dưỡng cây, đó là Thuỷ sinh Mộc.
+ Tương khắc là chế ngự khống chế lẫn nhau: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hỏa, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc. Ta có thể hiểu một cách đơn giản về quy luật Ngũ Hành tương khắc như sau : Cây cỏ sống dựa vào đất, hút hết màu mỡ và tinh tuý của đất để phát triển phản ánh quy luật Mộc khắc Thổ. Đất dùng để ngăn đê, đắp đập chống lại nước. Như vậy là Thổ khắc Thuỷ. Nước dùng để dập tắt lửa phản ánh quy luật Thuỷ khắc Hoả. Lửa nấu chảy kim loại nên Hoả khắc Kim. Kim loại lại chế ra dụng cụ chặt cây cối nên Kim khắc Mộc.

Ngoài ra còn một số yếu tố khác mà những người am tường về Âm Dương Ngũ hành mới quán xét được mà trong phạm vi trang web này chúng tôi chỉ giới thiệu đại cương để bạn đọc nắm vững cơ bản.Trên đây chỉ là những mô tả rất đơn giản, thực tế Ngũ Hành tượng trưng cho năm loại vật chất trong vũ trụ, những quy luật tương sinh tương khắc phản ánh quá tŕnh tương tác của thế giới vật chất. Mặc dù thế giới vật chất vốn bao la, vô cùng vô tận nhưng người xưa lại có thể phân chia và phát hiện ra những quy luật chi phối, điều đó quả là kỳ diệu.

Ý NGHĨA CÁC CON SỐ
Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, sống chết đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính vì vậy, qua thời gian nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm thể hiện qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, kiệt tác ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số: 
 
Số 1 - Số sinh.
Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.
 
Số 2 - Con số của sự cân bằng
Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.
 
Số 3 - Con số Thần bí 
Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật - Pháp - Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ - Hiện tại - Vị lai), Tam vô lậu học (Giới - Định - Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân)
 
Số 4 - Nhiều quan điểm khác nhau
Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt , con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định - Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc).
- Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương)
- Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa)
- Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít) 
- Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái
 
Số 5 - Điều bí ẩn (cũng là số sinh)
Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) - Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) - Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).
 
Số 6 & 8 - Con số thuận lợi và vận may
Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát - mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà. Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu
 
Số 7 - Số ấn tượng
Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não) Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.
 
Số 9 - Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy
Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử. Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Trung Quốc và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh ...
 
www.simsodep.info - www.muabansim.info 
www.raovat.pro

Sim Số Đẹp

TÌM SIM NGÀY SINH

HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

Bùi Xuân Phúc

0836.456.789



Kinh Doanh

056789.2222



Kinh Doanh 1

024.3916.9999



Kinh Doanh 2

024.386.88888



TẢI BẢNG GIÁ

Đầu số:

Mạng:

Nhóm sim:

SIM VIP
07.8998.8998
169,000,000
0707.556789
160,000,000
08383.56789
250,000,000
0836.456.789
850,000,000
08.55.66.88.99
250,000,000
0383.38.38.38
380,000,000
024.386.88888
450,000,000
024.3968.9999
120,000,000
024.3916.9999
95,000,000
0997.55.7777
160,000,000
0997.22.8888
200,000,000
099.646.9999
190,000,000
0994.11.9999
220,000,000
KHUYẾN MẠI

hot.gif (29×19)Giảm ngay  hot.gif (29×19)

500.000 / sim

(áp dụng đến hết tháng 12)
096.390.2882 3000000
090.113.8898 2500000
096.390.2882 3000000
091.325.8283 3500000
096.310.5995 3500000
0918.46.5858 2500000
0969.92.1881 3000000
0868.02.8998 3200000
0888.122.669 3000000
096.215.2882 3000000
0888.58.9969 3500000
088.606.8898 3000000
sim_so_dep_chon_0918585858_revised_185 - Upanh.com
 

SIM HOT
056789.2222
250,000,000
0846.222.222
600,000,000
096.25.88888
1,390,000,000
0838.66.8888
630,000,000
0833.66.8888
850,000,000
0888.11.9999
700,000,000
088.828.9999
560,000,000
0226.777.7777
175,000,000
0229.777.7777
180,000,000
0238.777.7777
180,000,000
THANH TOÁN

Số TK: 099.1001.999999

Chủ TK: Bùi Xuân Phúc

Vietcombank


Số TK: 031.013.6888888

Chủ TK: Bùi Xuân Phúc

Military Bank


Số TK: 191.305.22.999999

Chủ TK: Bùi Xuân Phúc

Techcombank


Số TK: 1400.205.319.820

Chủ TK: Bùi Xuân Phúc

Agribank


ĐƠN ĐẶT HÀNG
087.90.26789

26/04/2019

Nguyên ngọc hà


QUẢNG CÁO
Mua bán sim